1 | Khả năng vận dụng linh hoạt vào thực tiễn hệ thống tri thức khoa học những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, pháp luật Việt Nam, đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, đường lối quân sự và nhiệm vụ công tác quốc phòng–an ninh của Đảng, Nhà nước trong tình hình mới. |
2 | Khả năng vận dụng linh hoạt các kiến thức cơ bản trong lĩnh vực khoa học xã hội nhân văn phù hợp với khối ngành được đào tạo.
|
3 | Khả năng giao tiếp thông thạo tiếng Trung đạt chuẩn bậc 5 (tương ứng với HSK 5) và ngoại ngữ 2 đạt chuẩn bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc Việt Nam. |
4 | Khả năng áp dụng vào thực tiễn một số các kiến thức cơ bản về từ vựng tiếng Trung Quốc chuyên ngành như khoa học kỹ thuật, thương mại, du lịch khách sạn, giao tiếp trong kinh doanh, hành chính văn phòng…
|
5 | Khả năng tách rời khỏi việc biên, phiên dịch Việt-Trung, Trung-Việt một cách máy móc, hướng tới việc dịch có tư duy và liên tục cập nhật trong giao tiếp thông thường và trong biên phiên dịch chuyên ngành.
|
6 | Khả năng vận dụng linh hoạt các kiến thức về văn hóa, kinh tế, chính trị và phong tục của nước bản ngữ.
|
7 | Khả năng tư duy, sáng tạo, giải quyết vấn đề, tự nghiên cứu và nâng cao trình độ.
|
8 | Khả năng giao tiếp, thuyết trình, làm việc nhóm trong môi trường làm việc liên ngành, đa văn hóa, đa quốc gia. |
9 | Khả năng áp dụng các kiến thức tin học để khai thác các phần mềm được ứng dụng trong chuyên ngành được đào tạo.
|
10 | Khả năng vận dụng linh hoạt các kiến thức cơ bản về giáo dục thể chất. |